Quảng Bình
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xin xem các mục từ khác có tên tương tự ở Quảng
Bình (định hướng).
Quảng Bình
|
||
---|---|---|
Tỉnh | ||
Sông Nhật Lệ |
||
Địa lý | ||
Tọa độ: 17°28′07″B 106°15′15″Đ | ||
Diện tích | 8.065,3 km²[1] | |
Dân số 2011 | ||
Tổng cộng | 853.000 người[1] | |
Mật độ | 106 người/km² | |
Dân tộc | Việt, Bru - Vân Kiều, Chứt,Tày | |
|
||
Hành chính | ||
Quốc gia |
|
|
Vùng | Bắc Trung Bộ | |
Tỉnh lỵ | Thành phố Đồng Hới | |
Chính quyền | ||
Chủ tịch UBND | Nguyễn Hữu Hoài | |
Chủ tịch HĐND | Lương Ngọc Bính | |
Bí thư Tỉnh ủy | Lương Ngọc Bính | |
Phân chia hành chính | 1 thành phố, 6 huyện | |
Mã hành chính | VN-24 | |
Mã bưu chính | 51xxxx | |
Mã điện thoại | 52 | |
Biển số xe | 73 | |
Web: http://www.quangbinh.gov.vn/ |
Quảng Bình (các
tên gọi cũ khu vực này gồm: Lâm
Bình, Tiên Bình, Tây Bình, Tân Bình) là một tỉnhduyên
hải thuộc vùng Bắc
Trung Bộ Việt
Nam. Quảng Bình nằm ở nơi hẹp nhất theo chiều Đông-Tây của dải đất
hình chữ S của Việt
Nam (50 km theo
đường ngắn nhất tính từ biên giới Lào ra biển
Đông).[2] Tỉnh
này giáp Hà
Tĩnh về phía bắc với dãy
Hoành Sơn là ranh giới tự
nhiên; giáp Quảng
Trị về phía nam; giápBiển
Đông về phía đông; phía
tây là tỉnh Khăm
Muộn và tây nam là tỉnh Savannakhet của Lào với dãy
Trường Sơn là biên giới
tự nhiên.
Trong thời
kỳ Bắc thuộc, khu vực ngày nay là Quảng Bình có giai đoạn thuộc quận
Tượng Lâm, có giai đoạn thuộc quận
Nhật Nam. Năm 192, Quảng Bình nằm trong lãnh thổ Lâm Ấp. Đến năm 758
Lâm Ấp đổi tên là Chiêm
Thành, Quảng Bình nằm trong 2 châu: Châu
Bố Chính và Châu
Địa Lý. Khu vực này đã thuộc về Đại Việt sau cuộc chiến
tranh Việt Chiêm 1069. Lý Thường Kiệt là người đã xác định và đặt
nền móng đầu tiên của vùng đất Quảng Bình trọn vẹn trong cương vực lãnh
thổ Đại Việt.
Trong thời kỳ Trịnh
- Nguyễn phân tranh, Quảng Bình bị chia cắt tại sông
Gianh. Đồng Hới đã trở thành tiền đồn quan trọng của chúa Nguyễn với thành
Đồng Hới. Từ ngày 20 tháng 9 năm 1975 đến ngày 1 tháng 7 năm 1989,
tỉnh Quảng Bình được sáp nhập vào tỉnh Bình
Trị Thiên.
Quảng Bình có
các tuyến giao thông quan trọng bắc – nam Việt Nam chạy qua: quốc
lộ 1A, đường
Hồ Chí Minh, đường
sắt Bắc - Nam. Ngoài ra, tỉnh này còn có giao thông hàng hải (cảng
Hòn La, cảng Gianh) và hàng không (sân
bay Đồng Hới).
Mục lục
[ẩn]Lịch sử
Các khai quật
khảo cổ ở khu vực đã chứng tỏ rằng đã có loài người sinh sống ở khu vực
này từ thời
kỳ đồ đá. Nhiều hiện vật như bình sử, sành, công cụ lao động đã được
phát hiện ở đây.[3] Năm
1926, một vị nữ khảo cổ người PhápMadeleine
Colani đã phát hiện nhiều
di vật ở các hang động phía tây Quảng Bình. Bà đã kết luận rằng đã có sự
hiện diện của văn
hóa Hòa Bình ở khu vực
này.[4]
Thời Hán, Quảng
Bình thuộc quận Nhật
Nam. Sau khi Champa giành được độc lập và lập nước Lâm
Ấp (thuộc Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định ngày nay)các triều vua Champa thường vượt đèo Hải
Vân tiến ra cướp phá đất Nhật Nam và Cửu Chân và họ đã làm chủ vùng đát
từ đèo Ngang trở vào khi nhà Tấn (Trung Quốc) suy yếu. Từ đó Quảng Bình
là vùng đất địa đầu của Champa đối với các triều đại Trung Hoa cũng như
các triều đại Việt khi người Việt đã giành được độc lập
Năm 1069, Lý
Thánh Tông - vua của Đại Việt đánh Champa bắt được vua Champa đưa về
Thăng Long, để được tha vua Champa đã dâng đất (Địa Ly, Bố Chính, Ma
Linh) tương ứng với tỉnh Quảng Bình và các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh,
Cam Lộ, bắc Hướng Hóa của Quảng Trị ngày nay cho Đại Việt và Quảng Bình
chính thức thuộc về Đại Việt từ năm 1069
Đời Lê
Trung Hưng có tên là Tiên
Bình. Năm 1604 đổi
tên là Quảng Bình.
Chúa Nguyễn Phúc Khoát chia
Quảng Bình thành 3 dinh: dinh Bố Chính (trước là dinh Ngói), dinh Mười
(hay dinh Lưu Đồn), dinh Quảng Bình (hay dinh Trạm).
Tỉnh được thành
lập năm 1831,
đặt phủ Quảng Ninh, sau đặt thêm phủ Quảng Trạch.
Năm 1976 ba
tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên hợp nhất thành tỉnh Bình
Trị Thiên, đến năm 1990 lại
tách ra như cũ.
Địa lý
Diện tích
Diện tích tự
nhiên của Quảng Bình là 8.065,27 km² (tổng diện tích: 806.527 ha), chia
ra như sau:
- Đất ở: 4.946 ha
- Đất nông nghiệp: 71.381 ha
- Đất lâm nghiệp: 601.388 ha
- Đất chuyên dùng: 23.936 ha
- Đất phi nông nghiệp khác: 20.670 ha
- Đất chưa sử dụng: 72.619 ha
(Niên giám
thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2007)
Vị trí
Phần đất liền
của Quảng Bình nằm trải dài từ 16°55’ đến 18°05’ vĩ bắc và từ 105°37’
đến 107°00’ kinh đông. Phía bắc giáp tỉnh Hà
Tĩnh, phía nam giáp tỉnhQuảng
Trị, phía tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào,
Tỉnh có chung biên giới với Lào 201,87 km ở phía Tây, phía đông giáp biển
Đông.
Sông ngòi
Trên địa bàn
tỉnh có 5 sông lớn là sông
Gianh, sông
Ròn, sông
Nhật Lệ (là hợp lưu của sông
Kiến Giang và sông
Long Đại), sông
Lý Hòa và sông
Dinh với tổng lưu lượng 4
tỷ m³/năm. Các sông này do nhiều lưu vực hợp thành và đều bắt nguồn từ
dãy Trường
Sơn đổ ra biển.
Địa hình
Địa hình Quảng
Bình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông. 85% Tổng diện tích tự nhiên
là đồi núi. Toàn bộ diện tích được chia thành vùng sinh thái cơ bản:
Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển.
Địa hình có đặc
trưng chủ yếu là hẹp và dốc, nghiêng từ tây sang đông, đồi núi chiếm 85%
diện tích toàn tỉnh và bị chia cắt mạnh. Hầu như toàn bộ vùng phía tây
tỉnh là núi cao 1.000-1.500 m, trong đó cao nhất là đỉnh Phi
Co Pi 2017 m, kế tiếp là
vùng đồi thấp, phân bố theo kiểu bát úp. Gần bờ biển có dải đồng bằng
nhỏ và hẹp. Sau cùng là những tràng cát ven biển có dạng lưỡi liềm hoặc
dẻ quạt.
Khí hậu
Quảng Bình nằm ở
vùng nhiệt
đới gió
mùa và luôn bị tác động
bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.300mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11.
- Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC - 25oC. Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.
Nhiệt độ bình
quân các tháng trong năm của
thành phố Đồng Hới, tỉnh lỵ tỉnh Quảng Bình.
Nhiệt độ trung bình/tháng | Một | Hai | Ba | Tư | Năm | Sáu | Bảy | Tám | Chín | Mười | M.một | M.hai | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cao nhất (°C) | 22 | 23 | 25 | 29 | 32 | 34 | 34 | 33 | 31 | 28 | 26 | 23 | |
Thấp nhất (°C) | 17 | 18 | 20 | 23 | 25 | 27 | 27 | 26 | 25 | 23 | 21 | 18 | |
Nguồn: msn weather |
Đât đai
Tài nguyên đất được
chia thành hai hệ chính: Đất
phù sa ở vùng đồng bằng
và hệ pheralit ở
vùng đồi và núi với 15 loại và các nhóm chính như sau: nhóm đất cát, đất
phù sa và nhóm đất đỏ vàng. Trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện
tích tự nhiên, chủ yếu ở địa hình đồi núi phía Tây, đất cát chiếm 5,9%
và đất phù sa chiếm 2,8% diện tích.
Hệ động, thực vật
Quảng Bình nằm
trong khu vực đa dạng sinh học Bắc Trường Sơn - nơi có khu hệ thực vật,
động vật đa dạng, độc đáo với nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc trưng cho đa
dạng sinh học ở Quảng Bình là vùng Karst Phong Nha - Kẻ Bàng.
Về động vật có:
493 loài, 67 loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài cá... có
nhiều loài quý hiếm như Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn, Gà Lôi
lam đuôi trắng, Gà Lôi lam mào đen, Trĩ...
Về đa dạng thực
vật: Với diện tích rừng 486.688 ha, trong đó rừng tự nhiên 447.837 ha,
rừng trồng 38.851ha, trong đó có 17.397 ha rừng thông, diện tích không
có rừng 146.386 ha. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống loài: có 138
họ, 401 chi, 640 loài khác nhau. Rừng Quảng Bình có nhiều loại gỗ quý
như lim, gụ, mun, huỵnh, thông và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác.
Quảng Bình là một trong những tỉnh có trữ lượng gỗ cao trong toàn quốc.
Hiện nay trữ lượng gỗ là 31triệu m3.
Biển, đảo
Tỉnh có bờ biển
dài 116,04 km ở phía Đông với 5 cửa sông, trong đó có hai cửa sông lớn,
có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La, Vịnh Hòn La có diện tích mặt
nước 4 km2, có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo che chắn: Hòn
La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào cảng mà không
cần nạo vét. Trên đất liền có diện tích khá rộng (trên 400 ha) thuận lợi
cho việc xây dựng khu công nghiệp gắn với cảng biển nước sâu
Quảng Bình có
vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế rộng trên 2 vạn km². Ngoài
khơi lại có các đảo Hòn
La, Hòn
Gió, Hòn Nồm, Hòn Cỏ, Hòn Chùa nên đã hình thành các ngư trường với
trữ lượng 10 vạn tấn hải sản các loại.
Bờ biển có nhiều
thắng cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất
liền tạo cho Quảng Bình có một ngư trường rộng lớn với trữ lượng khoảng
10 vạn tấn và phong phú về loài (1650 loài), trong đó có những loại quý
hiếm như tôm hùm, tôm sú, mực ống, mực nang, san hô. Phía Bắc Quảng Bình
có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục ha, đó là nguồn nguyên liệu
quý cho sản xuất hàng mỹ nghệ và tạo ra vùng sinh thái của hệ san hô.
Điều đó cho phép phát triển nền kinh tế tổng hợp vùng ven biển.
Mặt nước nuôi
trồng thủy sản: Với 5 cửa sông, Quảng Bình có vùng mặt nước có khả năng
nuôi trồng thủy sản khá lớn. Tổng diện tích 15.000 ha. Độ mặn ở vùng mặt
nước từ cửa sông vào sâu khoảng 10–15 km giao động từ 8-30%o và độ pH từ
6,5- 8 rất thuận lợi cho nuôi tôm cua xuất khẩu. Chế độ bán nhật triều
vùng ven biển thuận lợi cho việc cấp thoát nước cho các ao nuôi tôm cua.
Thủy văn
Quảng Bình có hệ
thống sông suối khá lớn với mật độ 0,8 - 1,1 km/km2. Có năm sông chính
là sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Có
khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tính 243,3 triệu
m3.
Khoáng sản
Quảng Bình có
nhiều loại khoáng sản như vàng, sắt, titan, pyrit, chì, kẽm... và một số
khoáng sản phi kim loại như cao lanh, cát thạch anh, đá vôi, đá mable,
đá granit... Trong đó, đá vôi và cao lanh có trữ lượng lớn, đủ điều kiện
để phát triển công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng với quy mô lớn.
Có suối nước khoáng nóng 105oC. Trữ lượng vàng tại Quảng Bình có khả
năng để phát triển công nghiệp khai thác và chế tác vàng.
Dân số và lao động
Dân số Quảng
Bình năm 2013 có 854.918 người. Phần lớn cư dân địa phương là người
Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều
gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày,
Arem, v.v... sống tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hóa và Minh Hóa
và một số xã miền Tây Bố
Trạch, Quảng Ninh, Lệ
Thủy. Dân cư phân bố không đều, 86,83% sống ở vùng nông thôn và
14,4% sống ở thành thị. Quảng Bình có nguồn lao động dồi dào với 421.328
người, chiếm khoảng 49,28% dân số. Về chất lượng lao động cho đến năm
2013: hơn 25.000 người có trình độ đại hoc, cao đẳng, hơn 600 thạc sĩ,
gần 50 phó giáo sư và tiến sĩ. Lực lượng lao động đã qua đào tạo gần
105.000 người,chiếm 25% số lao động.
Văn hóa
Quảng Bình là
vùng đất văn vật, có di chỉ văn hóa Bàu Tró, các di chỉ thuộc nền văn
hóa Hòa Bình,Đông Sơn và Sa Huỳnh, nhiều di tích lịch sử như: Quảng Bình
Quan, Luỹ Thầy, Rào Sen, Thành Nhà Ngo, Thành
Khu Túc-Chămpa,
thành quách của thời Trịnh - Nguyễn, nhiều địa danh nổi tiếng trong hai
cuộc kháng chiến chống xâm lược của dân tộc như Cự Nẫm, Cảnh Dương, Cha
Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long Đại, đường Hồ Chí Minh v.v... Trong quá
trình lịch sử, đã hình thành nhiều làng văn hóa nổi tiếng và được truyền
tụng từ đời này sang đời khác như “Bát danh hương”: “Sơn- Hà- Cảnh -
Thổ- Văn- Võ- Cổ - Kim”. Nhiều danh nhân tiền bối học rộng, đỗ cao và
nổi tiếng xưa và nay trên nhiều lĩnh vực quân sự, văn hoă - xã hội như Dương
Văn An, Lễ Thành hầuNguyễn
Hữu Cảnh, Tuy Lộc hầu Đặng
Đại Lược, lãnh Đức hầu Đặng
Đại Độ, Sư bảo Nguyễn
Đăng Tuân, Nguyễn
Hàm Ninh, Hoàng
Kế Viêm, Võ
Nguyên Giáp, Hoàng
Thanh Đạt,...
Quảng Bình là
vùng giao thoa của hai nền văn hóa cổ Việt - Chămpa,
thể hiện ở những di chỉ có niên đại 5 nghìn năm đã khai quật được ở Bàu
Tró, phía bắcĐồng
Hới.
Danh lam thắng cảnh
Quảng Bình nổi
tiếng với di
sản thiên nhiên thế giới Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Động cách Đồng
Hới 50 km và là một dải kỳ quan nằm sâu trong lòng núi, cách đỉnh núi
800 – 900 m. Dài 7729 m, động có 14 hang do dòng sông ngầm dài 13.969 m
hòa tan đá vôi tạo thành.[5][6]
Vườn quốc gia
Phong Nha-Kẻ Bàng đã UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới năm
2003. Động Phong Nha là một động đẹp có sông ngầm và có 7 cái nhất: (1)
Hang nước dài nhất; (2) Cửa hang cao và rộng nhất; (3) Bãi cát, đá rộng
và đẹp nhất; (4) Hồ ngầm đẹp nhất; (5) Thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất;
(6) Dòng sông ngầm dài nhất Việt Nam; (7) Hang khô rộng và đẹp nhất.[5][6]
Di tích lịch sử
Hành chính
Ngoài trung tâm
hành chính của tỉnh là thành phố Đồng
Hới, Quảng Bình có 6 huyện với tổng cộng có 159 xã, phường và thị
trấn (tính cả các xã phường thuộc thành phố Đồng Hới). Khi tái lập tỉnh
Quảng Bình theo Nghị quyết ngày 30
tháng 6 năm 1989 của
Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 5, tỉnh có 1 thị xã và 4 huyện: Bố Trạch,
Lệ Ninh, Quảng Trạch, Tuyên Hóa.
Theo Quyết định
số 190-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) Việt Nam ngày 1
tháng 6 năm 1990, huyện Lệ Ninh chia thành 2 huyện Lệ Thủy và Quảng
Ninh, huyện Tuyên Hóa chia thành 2 huyện Tuyên Hóa (mới) và Minh Hóa.
Danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc Quảng Bình | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ghi chú: đơn vị diện tích: km²; mật độ: người/km². Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Bình năm 2010[7] |
Dân cư
Theo kết quả
điều tra ngày 01/04/2009 dân số tỉnh Quảng Bình là 846.924 người. Trên
địa bàn tỉnh có 24 dân tộc anh em cùng sinh sống, nhưng chủ yếu là người Kinh;
tiếp đến là người Vân
Kiều và người Chứt.
Các dân tộc còn lại, mỗi dân tộc chỉ có trên dưới 100 người.
Những người Quảng Bình nổi tiếng
- Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh
- Lê Trực, Đề đốc lãnh binh Hà Nội, phò Vua Hàm Nghi chống Pháp.
- Lãnh binh Mai Lượng. Người xã Quảng Sơn
- Thạc Đức hầu Đặng Đại Độ
- Nguyễn Văn Thừa (Quan Thừa)- Người làng Quảng Xá Được Vua Hàm Nghi mời vào cung để dạy Vua.
- Trương Xán - Trạng nguyên thứ 3 trong lịch sử khoa cử Việt Nam.
- Dương Văn An
- Hoàng Kế Viêm
- Trương Thị Mai - UVBCHTW Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội của QH khóa XIII. Quê Hiền Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình.
- Thiếu tướng Liệt sĩ Hoàng Sâm, Đội trưởng đầu tiên Đội Việt Nam Tuyên Truyền Giải Phóng Quân, Tư Lệnh Quân Khu Trị Thiên (1968). Quê Làng Lệ Sơn - Tuyên Hóa - Quảng Bình
- Đại tướng Võ Nguyên Giáp (Lệ Thủy)
- Trung tướng Đồng Sĩ Nguyên
- Trung tướng Lê Văn Tri (Hạ Trạch - Bố Trạch) - Tư lệnh Quân chủng Phòng Không - Không Quân (1969 - 1977); Chỉ huy trận Điện Biên Phủ trên khôngtháng 12-1972.
- Đại tá Liệt sĩ Trần Đình Xu - Tư lệnh Quân khu Sài Gòn - Gia Định - Chợ Lớn (1967-1969). Quê Quảng Trạch - Quảng Bình:
- Phó Đô Đốc Mai Xuân Vĩnh, nguyên Tư lệnh Quân chủng Hải Quân. Người xã Quảng Sơn
- Trung tướng Liệt sĩ Trương Đình Thanh - Tư lệnh Quân khu 4 (2002 - 2003)
- Trung tướng Nguyễn Hữu Cường - Tư lệnh Quân khu 4 (2009 - )
- Trung tướng Cao Ngọc Oánh
- Gia đình Tổng thống Ngô Đình Diệm
- Hòa thượng Thích Trí Quang - "người làm rung rinh nước Mỹ".
- Thiếu tướng, Phó Thủ Tướng VNCH Đỗ Mậu.
- Nhà thơ Hàn Mạc Tử
- Nhà thơ Lưu Trọng Lư
- Lê Vũ Hoàng - giải nhất chung kết cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia năm thứ 6 - 2005.
- Giáo sư, tiến sĩ Vật lí Trần Thanh Vân.
- Giáo sư, TSKH Tin học Nguyễn Ngọc Thành.
- Giáo sư - Nhạc sĩ Dương Viết Á Người Làng Quảng Xá
- Giáo sư Lương Duy Thứ- Giáo sư đầu ngành Văn học Trung Quốc.Quê Làng Lệ Sơn - Tuyên Hóa - Quảng Bình
- Người mẫu, ca sĩ, diễn viên điện ảnh Hồ Ngọc Hà
- Ca sĩ Mỹ Lệ
- Ca sĩ Kiều Oanh - Ca Huế
- Đệ nhất Hoa hậu quý bà thế giới Đoàn Thị Kim Hồng.
- Nhà văn Nguyễn Quang Lập
- Nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ
Kinh tế
Năm 2012, Quảng
Bình đóng góp vào ngân sách nhà nước 1.840 tỷ đồng, so với 810 tỷ đồng
năm 2008 [8].
GDP đầu người năm 2012 đạt 1000 USD.
Thu ngân sách toàn tỉnh năm 2011 đạt 1792 tỷ đồng[9].
Giai đoạn năm 2006-2010, tỉnh này đạt tốc độ tăng trưởng GDP từ
11-12% mỗi năm, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20 –21%/ năm,
giá trị khu vực dịch vụ tăng 11 – 12%/năm; giá trị sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp tăng 4 – 4,5%/năm và đặt ra mục tiêu cơ cấu kinh tế vào năm
2010: ngành nông, lâm, ngư nghiệp là 20%, ngành công nghiệp – xây dựng
là 40%, ngành dịch vụ 40%. Kim ngạch xuất khẩu trong thời kỳ này tăng 14
– 15%/năm, thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 16 –17%/năm[10].
Tỉnh Quảng Bình có dự án cảng Hòn La và khu công nghiệp Hòn La đang xây
dựng, khi hoàn thành sẽ là động lực phát triển kinh tế cho tỉnh này.
Cảng Hòn Là được xây dựng trên diện tích 32,3 ha với công suất thiết kế
10-12 triệu tấn/năm. Tổng mức đầu tư là 1300 tỷ đồng. Ngoài ra, ở đây
còn có khu công nghiệp Hòn La, Nhà máy đóng tàu với tổng mức đầu tư
4.500 tỷ đồng; Nhà máy Nhiệt điện có tổng mức đầu tư hơn 1 tỷ USD có
công suất 1.200 MW.[11]
Tỉnh Quảng Bình
có hai khu
kinh tế đặc biệt, Khu
kinh tế Hòn La [12] và Khu
Kinh tế cửa khẩu Cha Lo và
6 khu công nghiệp khác.[13] [14]
Du lịch
Dải đất Quảng
Bình như một bức tranh hoành tráng, có rừng, có biển với nhiều cảnh quan
thiên nhiên đẹp, thắng cảnh nổi tiếng: đèo Ngang, đèo Lý Hòa, cửa bãi
biển Nhật Lệ, phá Hạc Hải, Cổng Trời… và Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được
công nhận là Di
sản thiên nhiên thế giới đây
cũng được công nhận là khu
du lịch quốc gia Việt
Nam.
Quảng Bình có
một dải dài bãi biển tuyệt đẹp với cát trắng, nước biển xanh, song do
quy hoạch chưa rõ ràng và giao thông chưa tốt nên chưa phát huy được
tiềm năng.
Tháng 1 năm
2009, báo Los
Angeles Times của Mỹ đã
chọn Đồng
Hới vàvườn
quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng vào
danh sách 29 điểm đến trong năm 2009[15]
Giao thông
Quảng Bình là
đầu mối giao thông, nằm ở trung điểm và nơi hẹp nhất của Việt Nam với
khoảng cách chưa đến 50 km từ mép Biển Đông đến biên giới Việt - Lào.
Giao thông đường thủy có Cảng
Hòn La (12 triệu tấn/năm)
do Tổng công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC) thuộc Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam quản
lý vận hành và phát triển. Ngoài ra còn có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh.[16].
Giao thông đường bộ có quốc
lộ 1A, đường
Hồ Chí Minh 2 nhánh Đông
và Tây, quốc
lộ 12A cũ và mới. Giao
thông đường sắt có tuyến đường
sắt Bắc-Nam chạy qua tỉnh
tổng cộng 170 km (dài nhất nước) với ga
Đồng Hới là một trong 8
ga chính của cả nước. Giao thông đường hàng không có sân
bay Đồng Hớivới tuyến bay nối Sân
bay quốc tế Nội Bài Hà
Nội, và Sân
bay quốc tế Tân Sơn Nhất Thành
phố Hồ Chí Minh củaVietnam
Airlines[17].
Quốc lộ 12 mới
và cũ, tỉnh lộ 20, 16 là những tuyến đường chính nối với Lào - Thái Lan
qua cửa
khẩu quốc tế Cha Lovà một số cửa khẩu phụ khác đến các cảng biển
Vũng Áng, Gianh, Hòn La... Các thông tin du lịch khác có thể tìm ở đây:[18].
Giáo dục
- Trương Xán là Trạng nguyên thứ 3 trong lịch sử khoa cử của Việt Nam.
- Trường Đại học Quảng Bình là trường đại học duy nhất có trụ sở ở tỉnh này.
- Trường chuyên Quảng Bình Nơi ươm mầm những tài năng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét